Đề án phân loại, thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn xã Giao Nhân
PHẦN
I: MỞ ĐẦU.
1. Sự cần thiết ban
hành Đề án:
Những năm qua công tác thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã giao Nhân đã đi vào nề nếp cơ bản
người dân đã có ý thức trong việc thu gom rác thải. Tuy nhiên do đời sống sinh
hoạt của nhân dân ngày được nâng lên, rác thải sinh hoạt ngày một nhiều, rác
thải sinh hoạt hiện tại hầu như chưa được phân loại triệt để. Năm 2010 xã bắt đầu tổ chức thu gom rác thải. Tại thời
điểm đó rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn toàn xã khoảng 1,0 tấn/ngày
nhưng đến nay lượng rác thải phát sinh tăng lên (khoảng 2,5 tấn/ngày). Khu xử
lý rác thải sinh hoạt của xã Giao Nhân có tổng diện tích mặt bằng 2,2ha. Xử lý
bằng phương pháp chôn lấp cho đến nay. Tuy nhiên, khu vực xử lý rác thải đã bị
quá tải. Hiện tại, để đảm bảo hiệu quả xử lý rác tại khu vực, xã Giao Nhân đang
thực hiện các quy trình xây dựng khu xử lý rác thải tập trung với quy mô 5 tấn
rác thải/ngày, công suất lò đốt là 1 tấn/h.
Hiện nay các hộ dân hầu hết mới chỉ phân được các chất
thải có khả năng tái chế: đồ điện tử, sắt thép từ xây dựng nhà, vỏ chai nhựa,
bao bì, vỏ hộp sữa, vỏ lon các loại....để bán phế liệu. Còn rác hữu cơ dễ phân
hủy như: Thức ăn thừa, các loại thực phẩm thải bỏ, lá cây, hoa, rau củ quả, xác,
phân động vật, và rác vô cơ: Băng, tã giấy vệ sinh, vỏ bao bì bánh kẹo, đồ sành
sứ, quần áo, bóng đèn hỏng …còn để lẫn lộn, dẫn đến công tác phân loại, xử lý
rác tại khu xử lý rác thải của xã gặp rất nhiều khó khăn, độc hại và dễ xảy ra
tai nạn, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước. Chi phí cho việc xử lý môi
trường ngày một cao. Trong khi đó đóng góp của nhân dân mỗi khẩu mới chỉ dừng lại
ở mức 4.000 đồng/khẩu/tháng, thấp hơn so với mức quy định của UBND tỉnh.
Đặc biệt khi mưa, rác hữu cơ phân hủy bốc mùi hôi, thối
lẫn với rác vô cơ và không thể xử lý triệt để; làm phát sinh ruồi, muỗi, gây ô
nhiễm khu xử lý rác làm ảnh hướng tới môi trường. Nếu không được phân loại và xử
lý rác tốt ngay tại hộ gia đình thì nguy cơ rác thải sinh hoạt chính là nguồn
gây ô nhiễm môi trường ngay tại gia đình các hộ nhân dân làm ảnh hưởng đến sức
khỏe của chính các thành viên trong gia đình nhất là đối với trẻ nhỏ và người
già.
Vì vậy để đảm bảo sức khỏe cho
chính các hộ gia đình và nhân dân trong xã thì phải đẩy mạnh việc tổ chức phân
loại và xử lý rác ngay tại mỗi hộ gia đình là nhiệm vụ và trách nhiệm của hộ
gia đình và từng người dân trong xã nhằm nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe nhân dân và bảo vệ chính sức khỏe mỗi hộ gia đình.
Để giảm khối lượng rác thải phải xử lý hàng ngày
tại bãi rác tập trung của xã, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
UBND xã xây dựng đề án “Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tuyến
đường Quốc lộ 37b và tỉnh lộ 489” với mục đích làm tiền đề cho việc triển khai
nhân rộng mô hình cho toàn xã và thay đổi thói quen, lề lối sinh hoạt của người
dân. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe cho chính mình. Xây dựng môi trường trên địa bàn xã ngày thêm xanh - sạch - đẹp là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công
tác bảo vệ môi trường để ổn định an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của xã ngày càng bền vững.
2. Căn cứ pháp lý
để xây dựng Đề án:
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 5 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường; số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải
và phế liệu;
Căn cứ Huớng dẫn số 2276/STNMT-CCMT ngày 06/12/2013 của Sở
Tài nguyên và môi trường tỉnh Nam Định Về hướng dẫn thu gom, phân loại và vận
hành bãi chôn lấp và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn quy mô cấp xã;
Căn cứ Quyết định
số 05/2017/QĐ-UBND ngày 27/2/2017 của UBND tỉnh Nam Định ban hành quy định mức
giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt trên đại bàn
các huyện thuộc tỉnh Nam Định;
Căn cứ Quyết định
số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành tiêu chí xã,
công nhận xã NTM kiểu mẫu gia đoạn 2018-2020;
Căn cứ Quyết định
số 12/2018/QĐ-UBND ngày 06/6/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành bộ
tiêu chí thị trấn NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Hướng dẫn
813/SNN-VPĐP ngày 02/10/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
hướng dẫn thực hiện và căn cứ chứng minh mức đạt bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai
đoạn 2018-2020;
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Thực trạng công tác thu gom xử lý rác trên địa bàn xã:
1.1 Thực trạng rác thải sinh hoạt
trên tuyến đường Quốc lộ 37b và tỉnh lộ 489.
Quốc lộ 37b và tỉnh lộ 489 là trục chính của huyện Giao Thủy đi qua dọc
theo trung tâm của địa bàn xã với chiều dài 2.7 km, tổng số
hộ là 226 hộ trong đó có 140 hộ sản xuất kinh doanh. Và 86 hộ gia đình có 258 nhân
khẩu. Trên hai tuyến đường đa số
các hộ phát triển ngành nghề sản xuất như cơ khí, mộc, kinh doanh buôn bán,
quán ăn,...; có 01 chợ phục vụ dân sinh nên lượng rác thải phát sinh hàng ngày
là rất lớn.
Năm 2010, xã
đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch bãi chôn lấp, xử lý rác thải theo Quyết định
số 1575/QĐ-UBND tỉnh Nam Định về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường năm
2010. Khu xử lý rác thải sinh hoạt của xã Giao Nhân có tổng diện tích mặt bằng
2,2 ha, sử lý rác cơ bản bằng phương pháp chôn lấp.
Rác sinh
hoạt trên 2 tuyến đường được thu gom đạt trên 98%, thu gom 02 lần/tuần; khối lượng
rác trung bình khoảng 2 tấn/lần thu gom. Rác thải sinh hoạt của các hộ dân hầu
hết được đựng trong các túi ni lông, bao bì tận dụng và hầu như chưa được phân
loại nên vẫn còn hiện tượng nước rác chảy trực tiếp ra các nơi để rác trước khi
được thu gom, gây mất vệ sinh môi trường và bức xúc cho một số hộ nhân dân. Một
số ít hộ chăn nuôi đã tận dụng các chất thải hữu như thực phẩm thừa sau chế biến,
sinh hoạt để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, tuy nhiên số hộ này chiếm tỷ lệ
rất nhỏ, còn hầu hết các rác thải hữu cơ như thức ăn thừa, lá cây...chưa được
các hộ nhân dân tận dụng phân loại, xử lý tại gia đình để làm phân bón cho cây
trồng tại gia đình, gây lãng phí và làm ảnh hưởng đến môi trường. Để xảy ra hiện
tượng trên là do trong quá trình tổ chức thu gom, xử lý còn một số tồn tại và
nguyên nhân sau:
1.2. Tồn tại:
- Do rác thải sinh hoạt chưa được
phân loại ngay tại hộ gia đình do địa phương chưa triển khai phương án phân loại rác
riêng biệt và cũng một phần do người dân chưa ý thức được tác hại
của rác thải sinh hoạt nếu không được phân loại.
- Các hộ chưa được hướng dân phân loại và sử dụng các
chế phẩm sinh học như (EM, hóa chất, vôi bột…) để xử lý rác sinh hoạt hữu cơ
ngay tại hộ gia đình mới chỉ dừng lại ở việc thu gom rác.
1.3. Nguyên nhân
- Do địa phương chưa triển khai
phương án phân loại rác riêng biệt vô cơ, hữu cơ.
- Do người dân chưa hiểu hết được tác hại của việc
không phân loại rác, phân
loại rác không đúng, lợi ích của việc phân lại rác, xử
lý rác. Đặc biệt là tác hại của rác thải nhựa dùng 1 lần như túi, bao bì bằng
ni lông.
- Do thói quen sinh hoạt.
- Do việc tiết kiệm tận dụng các bao bì túi ni lông để
đựng rác.
- Công tác tuyên truyền còn hạn chế.
II. Hướng dẫn cách phân loại, xử lý
rác tại nguồn.
1. Quan điểm, mục
tiêu, chỉ tiêu xây dựng kế hoạch.
1.1. Quan điểm:
- Công tác quản lý và phân loại thu
gom, xử lý
rác thải sinh hoạt là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ yếu,
đẩy mạnh công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường và phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, huy động tối đa mọi nguồn lực,
tăng cường đầu tư cho công tác phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn.
- Trước mắt cần
triển khai tất cả các hộ dân trên tuyến đường QL
37b và tỉnh lộ 489 thực hiện Phân loại
rác thải sinh hoạt tại nguồn phải được 100% dần sau đó
triển khai ra các hộ nhân dân
trong toàn xã thực
hiện để đảm bảo tính an toàn và phát triển bền vững về bảo vệ môi trường gắn liền
với công tác qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
- Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn là một
biện pháp quan trọng, góp phần kiểm soát ô nhiễm, tạo cơ sở để địa phương hướng
tới môi trường cuộc sống ngày càng xanh - sạch - đẹp, góp phần phòng ngừa, giảm thiểu phát
sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải
chôn lấp và tiến tới xử lý rác bằng phương pháp lò đốt.
1.2. Mục tiêu:
- Nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường nhằm
đảm bảo cho nhân dân có cuộc sống ngày càng bền vững và góp phần giải quyết
an sinh xã hội;
- Nguồn rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình được thu gom và được
phân loại tại mỗi hộ gia đình, tiến đến tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối đã lượng
rác thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm quỹ đất, hạn chế ô nhiễm môi trường do
rác thải gây ra.
- Nâng cao nhận thức trong nhân
dân về việc phân loại, thu gom và xử lý
rác thải, tạo môi trường cuộc sống ngày càng xanh - sạch - đẹp.
1.3. Chỉ tiêu:
- Tháng 6/2022 xã phát động các hộ dân trên
tuyến đường 37b và tỉnh lộ 489 thực hiện
làm tiền đề phần đầu, đến 10/2022 xã thực hiện phân loại rác trên địa bàn (8/8
xóm), phấn đấu năm 2022 có 100% số hộ
dân trên địa bàn xã tự giác tham gia phân loại và xử lý rác tại nguồn.
- Mục tiêu phấn đấu từ tháng 12 năm 2022 có 100% rác thải hữu cơ của các
hộ gia đình, cá nhân tại các xóm được phân loại và được xử lý tại hộ gia đình,
cá nhân để làm phân bón dùng bón cho các loại cây trồng tại gia đình và 100%
rác thải vô cơ còn lại được thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi xử lý rác thải
sinh hoạt tập trung của xã theo quy định.
2. Cách phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt
tại nguồn.
2.1 Đối với hộ gia đình:
- Quy định mỗi hộ gia đình cần có 2 thùng rác; 01 thùng đựng rác thải
hữu cơ dễ phân hủy, 01 thùng đựng rác thải vô cơ. Trên thùng rác phải ghi rõ
thùng đựng rác hữu cơ, thùng đựng rác vô cơ.
- Thùng rác phải được lót
bằng túi ni lông để thuận tiện cho người thu gom rác, hạn chế nước rác chảy ra
đường. Rác vô cơ có thể đựng vào trong túi ni lông sáng màu để người thu gom dễ
kiểm tra và tổ chức tiêu hủy tại bãi rác, rác hữu cơ được xử lý tại các hố ủ
dùng làm phân bón tại vườn hoặc nơi có thể đào hố ủ được trong khuân viên của
gia đình nhằm hạn chế tới mức thấp nhất phải vận chuyển rác hữu cơ ra bãi rác thải
tập trung của xã.
- Mỗi hộ gia đình phải
thường xuyên vệ sinh thùng đựng rác sau mỗi lần được thu gom và vận chuyển ra
bãi rác để xử lý.
- Đối với những hộ ở
trong dong đến thời gian thu gom rác theo quy định phải mang rác ra nơi quy định
để người thu gom vận chuyển ra bãi xử lý rác của xã.
2.2. Đối với các trường học, trạm y tế, cơ quan
doanh nghiệp, chủ kinh doanh nhỏ.
- Quy định phải có từ 2-4
thùng rác trong đó có 1-2 thùng rác hữu cơ, 1-2 thùng rác vô cơ. Thùng rác phải
ghi rõ là thùng đựng rác hữu cơ, vô cơ để người thu rác và bỏ rác đúng theo quy
định.
- Vị trí đặt thùng rác: Vị trí đặt phải đảm bảo an toàn giao thông,
đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học. Đối với cơ quan doanh nghiệp; bố trí vị trí để
thùng rác tùy vào không gian của cơ quan đơn vị, yêu cầu để ở vị trí dễ nhìn, dễ
thấy, thuận tiện cho người vứt rác và thu gom vận chuyển rác.
3.Trách nhiệm của hộ gia đình, đơn
vị, cá nhân có phát sinh
rác thải rắn sinh hoạt.
- Đóng góp đối ứng để mua thùng đựng rác: Mỗi hộ là 02 thùng đựng rác 01
thùng đựng rác hữu cơ, 01 thùng đựng rác vô cơ. Các hộ gia đình trên 2 tuyến đường
làm điểm về mô hình phân loại rác thải tại
nguồn để tạo điều kiện cho nhân dân và các hộ gia đình trong xã đến đợt tiếp
theo; UBND xã sẽ hộ trợ cho mỗi hộ gia đình 01 thùng rác còn một thùng do hộ gia
đình tự mua theo hướng dẫn và mẫu
quy
định của UBND xã;
- Các hộ dân giám sát và phản ánh với chính quyền địa phương khi phát
hiện người thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt thực hiện không
đúng theo khung thời gian và số lần thu gom theo quy định.
- Hộ gia đình, trên 2 tuyến đường QL 37b và tỉnh lộ 489 thống
nhất triển khai phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn mà không thực hiện việc phân loại rác thải tại nguồn trước khi người thu gom tổ chức thu gom thì người thu gom có quyền từ chối thu gom rác thải theo quy định.
III. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt sau phân loại.
1. Tổ chức thu gom, vận chuyển:
- Đảm bảo tổ chức thu gom, vận chuyển riêng nhóm rác thải
hữu cơ và nhóm chất thải còn lại (tạm gọi là rác vô cơ).
- Đối với nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng,
tái chế (hay còn gọi là phế liệu): hộ
gia đình, đơn vị có thể bán phế liệu, trường hợp không bán thì bỏ chung với thùng
chứa rác vô cơ.
- Tổ chức thu gom theo định kỳ 1 lần/ngày. Thời gian thu vào đầu buổi sáng hàng ngày.
- Đối với các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp, nơi công cộng
có rác thải rắn khối lượng lớn như cây cối, đất, đá, gạch, ngói, bê tông vỡ do
đào đắp, tháo rỡ các công trình xây dựng phải có trách nhiệm tự tổ chức thu
gom, xử lý theo đúng quy định của pháp luật và quy chế thu gom, xử lý rác thải
của địa phương.
- Trường hợp hộ có vườn cần thực hiện việc phân loại rác thải tại gia đình
để ủ rác thải hữu cơ trong khuôn viên vườn của gia đình để thành phân bón dùng bón cho
các loại cây trồng, còn lại
rác vô cơ thì chứa vào thùng rác vô cơ để
tổ thu gom vận chuyển ra bãi rác tập trung của xã xử lý theo quy định.
- Nghiêm cấm các tổ chức
cá nhân xả thải bừa bãi rác thải sinh hoạt ra môi trường và khu vực công cộng;
nếu các hộ cố tình thì UBND xã giao cho tổ kiểm xử phạt đối các vi phạm trên theo đúng các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện thu gom, vận chuyển rác.
- Phương tiện thu gom, vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu về
an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường, không rơi
vãi rác thải rắn sinh hoạt, nước thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
3.
Hình thức đi thu gom.
- Có thể ngăn đôi thùng xe; phía trước đựng rác vô cơ, phía sau đựng
rác hữu cơ. Hoặc có thể chở rác vô cơ trước, chở rác hữu cơ sau hoặc ngược lại.
Tuyệt đối không được để lẫn rác vô cơ, hữu cơ sau khi các hộ nhân dân đã tổ chức
phân loại theo quy định.
4. Xử
lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại.
-
Đối với các hộ gia đình, cá nhân làm điểm phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại
nguồn tiến hành đào 01 hố xử lý rác hữu cơ dễ phân hủy (gồm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật) với kích thước 0,70 m x 0,70 m x 0,70 m tại các khu
đất gò, vườn hoặc các vị trí đất khác có điều kiện của gia đình hoặc trong trường
hợp khó khăn về địa điểm đào hố xử lý thì các hộ gia đình, cá nhân trong gia
đình hoặc dong, ngõ có thể bàn và thống nhất lựa chọn địa điểm thích hợp trong
khuân viên, các gia đình, cá nhân, dong ngõ để đặt hố xử lý, trên các hố xử lý
phải có nắp đậy (quy trình xử lý rác thải
hữu cơ sau phân loại UBND xã có hướng dẫn cụ thể).
-
Khu xử lý rác thải phải bố trí hố chôn vô cơ và hữu cơ riêng biệt; rác thải sau
khi đã được thu gom vận chuyển đến bãi chôn lấp và được xử lý đúng theo hướng
dẫn số
2276/STNMT-CCMT ngày 06/12/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
IV. THỜI GIAN CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thời
gian.
Xã đã thực hiện phân loại rác tại
nguồn tại 8/8 xóm trên địa bàn. Phấn đấu đến tháng 12/2022 có 100% các các hộ
gia đình nhân dân thực hiện việc phân loại rác tại nguồn, có 2 thùng riêng biệt
hoặc thùng rác 2 ngăn có hố ủ rác hữu cơ.
2. Tổ chức thực hiện đề án.
2.1 Đối với các cơ sở xóm:
Căn cứ đề án
của UBND xã; xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị toàn thể nhân dân trong xóm để
quán triệt, triển khai đề án của UBND xã, kế hoạch của cơ sở xóm lấy ý kiến
thống nhất của nhân dân, tổng hợp kết quả báo cáo UBND xã và tổ chức thực hiện.
Chọn các hộ gia đình trên tuyến đường QL 37b
và TL 489 triển khai thực hiện đề án trước.
2.2 Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn xã:
Triển khai việc mua thùng rác, tổ chức phân loại rác tại cơ quan đơn vị
mình theo đúng đề án của UBND xã và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động cán bộ, giáo viên,
nhân viên, công nhân trong cơ quan mình thực hiện tốt đề án của UBND xã.
2.3. MTTQ và các đoàn thể:
Thường xuyên tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên trong tổ chức
mình và nhân dân thực hiện tốt chủ trương của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
về việc thực hiện đề án phân loại rác tại nguồn để
đề án sớm đi vào
cuộc sống góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân dân.
2.4. Công chức UBND xã phụ
trách các lĩnh vực; Môi trường, Tài chính ngân sách xã, Hộ tịch hộ khẩu, Trưởng
Công an xã, các đồng chí trưởng xóm, các cơ sở căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao tổ chức rà soát, thống kê số lượng, tham mưu mẫu thùng đựng rác, lập dự
toán kinh phí hỗ trợ thùng rác; theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và Luật ngân sách.
- Tổ chức thống kê theo nóc nhà (không
tính theo hộ) số nhà phải hỗ trợ thùng rác, lập dự toán kinh phí hỗ trợ;
báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương.
- Thống kê số khẩu thu, nộp phí thu gom vận chuyển và xử lý rác thải.
- Phối hợp với Công chức VH-TT xã, truyền thanh xã, HTXDV nông nghiệp, Cán
bộ thú y, Trạm y tế xã, các ông, bà cán bộ các cơ sở xóm hướng dẫn quy trình
phân loại xử lý, thu gom rác thải tại nguồn cho nhân dân theo hướng dẫn của các
cơ quan chuyên môn tỉnh, huyện.
- Ban công an xã phối hợp với Công chức chuyên môn của xã có liên quan, các
cơ sở xóm; tổ kiểm tra xử lý vi phạm môi trường thường xuyên kiểm tra, theo
dõi, lập biên bản vi phạm, báo cáo tham mưu cho UBND xã để xử lý đối với các
trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí.
Đối tượng
thu:
- Tất cả các nhân khẩu thường trú và nhân khẩu tạm trú trên địa bàn xã quản
lý đều phải có trách nhiệm nộp phí thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
- Thời gian triển khai thu: UBND xã xây dựng kế hoạch thu và giao cho các đồng
chí xóm trưởng thực hiện, phương án thu 01 tháng một lần từ ngày 20 cho đến hết
tháng.
- Mức thu:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Hộ gia đình: 8.000 đồng/người/tháng;
- Hộ nghèo: 4.000 đồng/người/tháng;
- Cá nhân cư trú tại các
phòng thuê trọ: 8.000 đồng/người/tháng;
2. Đối với hộ kinh doanh nhỏ:
- Cửa hàng bán hoa, rửa ô
tô, xe máy, xe đạp: 120.000 đồng/hộ/tháng;
- Cửa hàng ăn uống bán một
buổi; hộ kinh doanh giải khát, cà phê, karaoke, đại lý bánh kẹo: 100.000 đồng/hộ/tháng;
- Hộ kinh doanh hàng tạp
hóa, đồ lưu niệm, đồ điện, vật liệu xâu dựng, quần áo, internet, hiệu thuốc,
giày dép, điện thoại, văn phòng phẩm, chế tác vàng bạc, nhôm kính, hàng thủ
công...: 80.000 đồng/hộ/tháng.
3. Đối với các tổ chức cơ quan:
-
Trường hợp xác định khối lượng: 260.000 đồng/m3 rác (tỷ trọng 1m3
= 0,42 tấn).
-
Trường hợp không xác định được khối lượng:
+ Trường học, nhà trẻ; cơ quan hành chính, sự nghiệp: 110.000
đồng/đơn vị/ tháng;
+ Trụ sở doanh nghiệp:
160.000 đồng/đơn vị/tháng;
+ Cửa hàng, trung tâm
thương mại; khách sạn; nhà hàng ăn uống; nhà máy; bệnh viện; phòng khám tư
nhân; cơ sở sản xuất; chợ; nhà ga, bến tàu, bến xe; công viên; trung tâm dạy
nghề, đào tạo việc làm: 350.000 đồng/đơn vị/ tháng.
(Mức thu và mức chi trả công
khoán, thanh toán hợp đồng UBND xã có thể điều chỉnh do giá thị trường thay đổi
và thực hiện khi có Nghị quyết của HĐND phê duyệt).
- Ông xóm trưởng của các xóm có
trách nhiệm tổ chức thu, chi phí thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
xã theo đúng quy định của Luật ngân sách, các hướng dẫn của các cơ quan nhà nước
và Nghị quyết của HĐND xã.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Đề án phân loại, thu gom, và xử lý rác thải sinh hoạt
tại nguồn được xây dựng từ thực tiễn,
được tổ chức lấy ý kiến tham gia góp ý của các ban, ngành, đoàn thể;
nội dung Đề án có tính
khả thi, sát thực; Đề án phân loại thu gom và xử lý rác thải của xã được triển khai sẽ nâng cao được ý thức,
trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường và phát huy
được vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và các hộ nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường,
thay đổi nhận thức của người dân về rác thải, nâng cao cảnh quan, môi trường trong xã góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân,
xây dựng các khu dân cư trên địa bàn xã ngày càng sáng - xanh - sạch - đẹp;
phấn đấu xây dựng xã đạt NTM nâng cao vào năm 2022.
Trên đây là nội dung “Thu
gom và xử lý rác
thải sinh hoạt trên
địa bàn xã
Giao Nhân”
UBND xã đề nghị các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các cơ sở sản
xuất kinh doanh và nhân dân trong xã tích cực tham gia để đề án đi vào thực hiện
có hiệu quả vì “Một Giao Nhân sáng - xanh - sạch - đẹp” vì sức khỏe của chính
mỗi người dân trong xã và của cả cộng đồng.